VIỆN TÀI NGUYÊN MÔI TRƯỜNG VÀ KIẾN THỨC BẢN ĐỊA

Tổng quan về việc lấy mẫu nước trong quan trắc môi trường nước

Đăng vào lúc 06/03/2020

1. Việc lấy mẫu nước mặt lục địa phải tuân theo một trong các phương pháp quy định

Bảng 1. Phương pháp lấy mẫu nước mặt lục địa tại hiện trường

a) Đối với các thông số đo, phân tích tại hiện trường: theo các hướng dẫn sử dụng thiết bị quan trắc của các hãng sản xuất;

b) Khi chưa có các tiêu chuẩn quốc gia về phương pháp lấy mẫu nước mặt lục địa tại Bảng 1 Thông tư này thì áp dụng tiêu chuẩn quốc tế đã quy định tại Bảng 1 hoặc áp dụng tiêu chuẩn quốc tế khác có độ chính xác tương đương hoặc cao hơn;

c) Công tác bảo đảm chất lượng và kiểm soát chất lượng tại hiện trường thực hiện theo các văn bản, quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường về hướng dẫn bảo đảm chất lượng và kiểm soát chất lượng trong quan trắc môi trường.

2. Bảo quản và vận chuyển mẫu

Mẫu nước sau khi lấy được bảo quản và lưu giữ theo tiêu chuẩn quốc gia TCVN 6663-3:2016 (tương đương tiêu chuẩn chất lượng ISO 5667-3:2012).

  • Lấy mẫu và liên quan đến bảo quản mẫu

Nếu cần lấy mẫu, thì việc lấy mẫu phải thực hiện theo một chương trình lấy mẫu. Bước đầu tiên là thiết kế một chương trình lấy mẫu. Hướng dẫn về lập chương trình lấy mẫu được trình bày trong TCVN 6663-1 (ISO 5667-1).

Tùy thuộc vào loại mẫu và nền mẫu, tham khảo các hướng dẫn được nêu trong các tiêu chuẩn phù hợp của bộ TCVN 6663 (ISO 5667) và TCVN 8880 (ISO 19458).

Quá trình bảo quản và xử lý mẫu nước bao gồm một số bước. Trong suốt quá trình này, trách nhiệm đối với các mẫu có thể thay đổi. Để đảm bảo tính toàn vẹn của mẫu, tất cả các bước bao hàm mẫu phải được lập thành tài liệu.

Tất cả các quy trình chuẩn bị cần phải được kiểm tra để đảm bảo không xảy ra các tác động tích cực hoặc tiêu cực. Tối thiểu, quy trình này cần bao gồm phân tích mẫu trắng (ví dụ mẫu trắng hiện trường hoặc bình chứa mẫu) hoặc mẫu chứa chất phân tích phù hợp đã biết nồng độ như được quy định trong TCVN 6663-14 (ISO 5667-14).

  • Vận chuyển mẫu

Cần áp dụng quy trình làm mát hoặc đông khô cho mẫu để tăng thời gian cho quá trình vận chuyển, lưu giữ và nếu được yêu cầu trong Bảng A.1 đến Bảng A.3. Khi tiến hành vận chuyển, kế hoạch lấy mẫu (ví dụ TCVN 5667-1 (ISO 5667-1)) cần phải xem xét;

- Thời gian từ khi lấy mẫu đến khi bắt đầu vận chuyển;

- Thời gian vận chuyển;

- Thời gian bắt đầu phân tích trong phòng thử nghiệm.

Tổng của ba giai đoạn này giới hạn thời gian lưu giữ tối đa theo các từ Bảng A.1 đến Bảng A.3.

Nếu không thể đáp ứng thời gian lưu giữ tối đa thì kế hoạch lấy mẫu phải được lập lại để có thể đáp ứng được tất cả các yêu cầu này.

Nhiệt độ làm mát của thiết bị trong quá trình vận chuyển từ 5°C ± 3°C là phù hợp cho các ứng dụng. Quy trình làm mát và đông khô áp dụng cùng với các hướng dẫn của phòng thử nghiệm phân tích. Quy trình đông khô yêu cầu đặc biệt kiểm soát chi tiết quá trình đông khô và rã đông để hoàn mẫu về trạng thái cân bằng ban đầu sau khi rã đông.

Trong khi vận chuyển, các bình chứa mẫu cần được bảo vệ và đậy kín theo đúng cách để mẫu không bị hỏng hoặc bị mất một phần. Vật liệu bao gói phải bảo vệ được các bình chứa khỏi bị nhiễm bẩn từ bên ngoài, đặc biệt gần các chỗ mở của bình chứa mẫu, và không phải là nguồn gây nhiễm bẩn.

Bình chứa bằng thủy tinh phải được bảo vệ tránh bị vỡ trong quá trình vận chuyển bằng cách đóng gói phù hợp. Nếu cần, mẫu phải được vận chuyển ngay sau khi lấy và làm mát theo hướng dẫn từ Bảng A.1 đến Bảng A.3.

Mẫu do phòng thử nghiệm gửi đi hoặc do bên thứ ba vận chuyển và mẫu bảo quản tại phòng thử nghiệm phải được gắn kín theo cách mà có thể duy trì được tính tổng hợp của mẫu.

Mẫu phục vụ điều tra mang tính pháp lý (tiềm ẩn) phải được gắn kín đáp ứng được các yêu cầu của tổ chức có thẩm quyền hoặc tổ chức khác liên quan đến vận chuyển mẫu.

Trong quá trình vận chuyển, mẫu phải được lưu giữ trong thiết bị làm mát có thể duy trì được nhiệt độ 5°C ± 3°C. Khi ở các điều kiện có thể bay hơi trong quá trình vận chuyển, có thể sử dụng thiết bị có khả năng ghi lại nhiệt độ (tối đa) của không khí xung quanh mẫu.

CHÚ THÍCH: Thiết bị có khả năng ghi nhiệt độ không khí trong quá trình vận chuyển có sẵn nhưng việc sử dụng và hiệu chuẩn đầy đủ có thể sẽ tốn kém.

 

Đối tác

IREIK đã được nhiều khách hàng, đối tác tin tưởng và sử dụng dịch vụ